Theo cách tính thời gian dựa trên Can Chi, năm 1971 thuộc tuổi Tân Hợi
Tại các nước phương Đông – trong đó có Việt Nam – tên gọi của thời gian (năm, tháng, ngày, giờ) được xác định bằng cách ghép các Can và các Chi với nhau, gọi tắt là Can Chi.
Có 10 Can và 12 Chi (12 Chi tức 12 con giáp), tạo thành 60 tổ hợp khác nhau còn gọi là lục thập hoa giáp (lục thập tức 60 – là bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12).
Tổ hợp Can Chi bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc bằng Quý Hợi. Sau 60 lần ghép tức đã hết một chu kỳ, tổ hợp này quay lại từ đầu.
Sinh năm 1971 là tuổi Tân Hợi, thuộc mệnh Kim.
Theo cách tính như vậy, ta biết năm 1971 được gọi là năm Tân Hợi.
Theo ngũ hành, năm 1971 là mệnh Kim
Từ tên gọi Tân Hợi, kết hợp với công thức tính mệnh dựa trên Can Chi, ta được năm 1971 thuộc mệnh Kim.
Công thức tính như sau: Can + Chi = Mệnh.
Trong đó, giá trị của các Can là:
Giáp, Ất = 1 Bính, Đinh = 2 Mậu, Kỷ = 3
Canh, Tân = 4 Nhâm, Quý = 5
Tương tự, các Chi nhận các giá trị sau:
Tý, Sửu = 0 Dần, Mão = 1 Thìn, Tỵ = 2
Ngọ, Mùi = 0 Thân, Dậu = 1 Tuất, Hợi = 2
Từ kết quả của Can + Chi, ta có mệnh tương ứng như sau:
1 = Kim 2 = Thủy 3 = Hỏa
4 = Thổ 5 = Mộc
Tuy nhiên cần chú ý, do mệnh chỉ nhận các giá trị từ 1 đến 5, nên nếu kết quả lớn hơn 5 thì cần trừ đi 5 mới ra mệnh
Như vậy, theo cách tính mệnh này, người sinh năm 1971 tức tuổi Tân Hợi sẽ thuộc mệnh Kim vì: Tân + Hợi = 4 + 2 – 5 = 1 => Mệnh Kim
Ngoài ra, ta có thể dùng tên năm theo Can Chi và tra bảng sau để ra kết quả mệnh cụ thể hơn (ví dụ Kiếm Phong Kim, Hải Trung Kim,…)
Tên năm tính theo Can Chi Mệnh tương ứng
Giáp Tý, Ất Sửu
Giáp Dần, Ất Mão
Giáp Thìn, Ất Tỵ
Giáp Ngọ, Ất Mùi
Giáp Thân, Ất Dậu
Giáp Tuất, Ất Hợi
Bính Tý, Đinh Sửu
Bính Dần, Đinh Mão
Bính Thìn, Đinh Tỵ
Bính Ngọ, Đinh Mùi
Bính Thân, Đinh Dậu
Bính Tuất, Đinh Hợi
Mậu Tý, Kỷ Sửu
Mậu Dần, Kỷ Mão
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi
Mậu Thân, Kỷ Dậu
Mậu Tuất, Kỷ Hợi
Canh Tý, Tân Sửu
Canh Dần, Tân Mão
Canh Thìn, Tân Tỵ
Canh Ngọ, Tân Mùi
Canh Thân, Tân Dậu
Canh Tuất, Tân Hợi
Nhâm Tý, Quý Sửu
Nhâm Dần, Quý Mão
Nhâm Thìn, Quý Tỵ
Nhâm Ngọ, Quý Mùi
Nhâm Thân, Quý Dậu
Nhâm Tuất, Giáp Tý
Hải Trung Kim (Vàng trong biển)
Đại Khê Thủy (Nước khe lớn)
Phú Đăng Hoả (Lửa đèn to)
Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối)
Sơn Đầu Hoả (Lửa trên núi)
Giản Hạ Thuỷ (Nước khe suối)
Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)
Sa Trung Thổ (Đất pha cát)
Thiên Hà Thuỷ (Nước trên trời)
Sơn Hạ Hoả (Lửa chân núi)
Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)
Tích Lịch Hoả (Lửa sấm sét)
Thành Đầu Thổ (Đất đắp thành)
Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)
Thiên Thượng Hoả (Lửa trên trời)
Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà)
Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng)
Bích Thượng Thổ (Đất tò vò)
Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)
Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong)
Lộ Bàng Thổ (Đất bên đường)
Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá
Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)
Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu)
Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc)
Trường Lưu Thuỷ (Nước chảy mạnh)
Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương)
Kiếm Phong Kim (Vàng chuôi kiếm)
Đại Hải Thuỷ (Nước biển lớn)
Người sinh năm 1971 là tuổi Tân Hợi, tra trong bảng thì thuộc mệnh Thoa Xuyến Kim, nghĩa là “vàng trang sức”.