Bảng cân nặng thai nhi theo tuần tuổi là thước đo tham khảo để mẹ bầu có thể biết được tổng quan sự phát triển của trẻ khi ở trong bụng mẹ. Từ đó, có sự thay đổi về chế độ sinh hoạt, tập luyện của mẹ bầu sao cho phù hợp.

Bạn đang xem: Bảng cân nặng thai nhi theo tuần tiêu chuẩn người việt nam

Bảng cân nặng thai nhi theo tuần tuổi là gì?

Bảng theo dõi cân nặng thai nhi được đưa ra để bác sĩ cùng mẹ bầu có thể theo dõi một cách chính xác nhất sự phát triển của thai nhi về cân nặng, kích thước qua từng tuần tuổi.

Bảng cân nặng thai nhi theo tuần tuổi

Tuổi thai (tuần)Chiều dàiCân nặng
Tuần thứ 8 1,6 cm 1 gam
Tuần thứ 9 2,3 cm2 gam
Tuần thứ 10 3,1 cm4 gam
Tuần thứ 11 4,1 cm7 gam
Tuần thứ 12 5,4 cm14 gam
Tuần thứ 13 7,4 cm23 gam
Tuần thứ 14 8,7 cm43 gam
Tuần thứ 15 10,1 cm70 gam
Tuần thứ 16 11,6 cm100 gam
Tuần thứ 17 13,0 cm140 gam
Tuần thứ 18 14,2 cm190 gam
Tuần thứ 19 15,3 cm240 gam
Tuần thứ 20 16,4 cm300 gam
Tuần thứ 21 25,6 cm360 gam
Tuần thứ 22 27,8 cm430 gam
Tuần thứ 23 28,9 cm501 gam
Tuần thứ 24 30,0 cm600 gam
Tuần thứ 25 34,6 cm660 gam
Tuần thứ 26 35,6 cm760 gam
Tuần thứ 27 36,6 cm875 gam
Tuần thứ 28 37,6 cm1005 gam
Tuần thứ 29 38,6 cm1153 gam
Tuần thứ 30 39,9 cm1319 gam
Tuần thứ 31 41,1 cm1502 gam
Tuần thứ 32 42,4 cm1702 gam
Tuần thứ 33 43,7 cm1918 gam
Tuần thứ 34 45,0 cm2146 gam
Tuần thứ 35 46,2 cm2383 gam
Tuần thứ 36 47,4 cm2622 gam
Tuần thứ 37 48,6 cm2859 gam
Tuần thứ 38 49,8 cm3083 gam
Tuần thứ 39 50,7 cm3288 gam
Tuần thứ 40 51,2 cm3462 gam

Trong đó, các chỉ số này được đưa ra theo từng tuần thai bắt đầu từ tuần thứ 8 cho đến hết tuần thứ 40 của thai kì. Sau khi thăm khám, bằng việc so sánh với bảng theo dõi cân nặng thai nhi, mẹ bầu sẽ biết con mình có đang phát triển tốt không? Thai nhi có bị nhỏ hơn hoặc lớn hơn so với chuẩn cân nặng thai nhi không? Từ đó, mẹ bầu sẽ có sự thay đổi về chế độ ăn uống, dinh dưỡng, tập luyện sao cho hợp lý.Bảng theo dõi cân nặng thai nhi được đưa ra để mẹ bầu có thể theo dõi sát sao nhất sự thay đổi của thai nhi qua từng tuần. Trong mỗi lần thăm khám, mẹ bầu có thể trao đổi về tình hình cân nặng của thai nhi với bác sĩ để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về sự phát triển của con mình.

Những yếu tố tác động tới cân nặng của thai nhi

Có khá nhiều yếu tố tác động đến cân nặng thai nhi trong suốt thai kì, trong đó có cả yếu tố khách quan và chủ quan như:

Do yếu tố di truyền và sự khác biệt về chủng tộc. Điều này đồng nghĩa với việc, cân nặng của thai nhi có thể có sự tương đồng với cân nặng, vóc dáng của cha mẹ. Ở mỗi dân tộc, mỗi nước khác nhau, sẽ có những chỉ số cân nặng của thai nhi khác nhau.Sức khỏe của mẹ bầu trong quá trình mang thai. Trường hợp mẹ bầu mắc các bệnh như tiểu đừng, béo phì sẽ có xu hướng sinh con lớn, nặng cân hơn những mẹ khác.
*
Chỉ số cân nặng của thai nhi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố

Ngược lại, nếu mẹ bầu không tăng cân hoặc tăng cân quá ít cũng có nguy cơ khiến cho thai nhi bị suy dinh dưỡng. Điều này được thể hiện qua chỉ số cân nặng của thai nhi ngay khi còn trong bụng mẹ.

Thứ tự sinh con. Trên thực tế, con thứ thường lớn hơn con đầu, nhưng nếu khoảng cách sinh giữa các con là quá ngắn thì có thể xảy ra tình trạng ngược lại, con thứ nhẹ cân hơn con đầu.Số lượng thai. Mẹ bầu mang song thai, đa thai thì cân nặng thai nhi cũng sẽ thấp hơn so với bảng cân nặng chuẩn của thai nhi.

Những lưu ý về chuẩn cân nặng thai nhi

Sau khi thăm khám và thấy cân nặng của thai nhi có sự sai khác lớn so với bảng tiêu chuẩn cân nặng thai nhi thì mẹ bầu cần hết sức lưu ý. Bởi đây có thể là một trong những dấu hiệu cảnh báo một số vấn đề về sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.

*
Cân nặng của thai nhi chịu ảnh hưởng lớn từ cân nặng và sức khỏe của mẹ bầu
Nếu hàng tuần, thai nhi phát triển nhiều hơn so với bảng tiêu chuẩn cân nặng thai nhi, nhất là những tháng cuối của thai kì, rất có thể trẻ đã phát triển lớn hơn so với tuổi thai.Khi thai quá lớn, sẽ gây khó khăn trong quá trình chuyển dạ và sinh nở. Nếu kích thước của bé lớn hơn so với bảng tiêu chuẩn khoảng 3 cm, thai nhi sẽ có nguy cơ mắc các bệnh như tiểu đường, béo phì… ngay từ trong bụng mẹ.
Nếu thai nhi phát triển với các chỉ số thấp hơn nhiều so với bảng cân nặng thai nhi theo tuần, mẹ bầu cần nhanh chóng tiến hành thăm khác, để bác sĩ xác định nguyên nhân. Mẹ bầu sẽ cần có những thay đổi phù hợp để cải thiện cân nặng của thai nhi.Nếu thai nhi quá nhẹ cân, có thể bị suy dinh dưỡng từ trong bụng mẹ, dễ mắc các bệnh về phổi, sức đề kháng của trẻ khi sinh ra sẽ kém hơn, thậm chí còn có thể gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí thông minh của trẻ sau này…

Cân nặng thai nhi theo tuần tuổi thường có sự liên quan mật thiết với sức khỏe và cân nặng của mẹ bầu trong suốt quá trình mang thai. Vì vậy, mẹ bầu cần theo dõi, đối chiếu với bảng cân nặng thai nhi theo tuần để có những thay đổi trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi cho phù hợp.

Mẹ bầu cần làm gì để cân nặng thai nhi theo tuần phát triển đúng chuẩn

Để thai nhi phát triển theo đúng chuẩn của bảng cân nặng thai nhi, mẹ bầu cần thực hiện những điều dưới đây:

Mẹ bầu không cần ăn quá nhiều nhưng phải đủ chất dinh dưỡng.Cần kiểm soát cân nặng, không nên để xảy ra tình trạng tăng cân quá nhiều hoặc quá ít. Trong cả thai kì, mẹ bầu nên tăng trọng lượng cơ thể chỉ từ 10 -12kg.Cần có chế độ nghỉ ngơi, tập luyện hợp lý. Không nên quá căng thẳng, stress bởi điều này cũng ảnh hưởng tới cân nặng của thai nhi.Thăm khám thai định kì để nắm rõ sự phát triển và cân nặng thai nhi theo tuần tuổi, nếu có sự sai khác lớn so với bảng cân nặng thai nhi, cần có sự thay đổi theo tư vấn của bác sĩ để khắc phục tình trạng này.
*
Mẹ bầu cần thăm khám thai định kì để có đánh giá về tình hình phát triển của thai nhi một cách tổng quan và chính xác nhất

Khi siêu âm thai định kỳ, bác sĩ thường phải đối chiếu cân nặng của bào thai với bảng cân nặng thai nhi tiêu chuẩn thì mới đánh giá chính xác được tình trạng tăng trưởng của bé. Vậy, bảng cân nặng chuẩn của thai nhi là gì? Cân nặng thai nhi theo tuần có sự chuyển biến ra sao? Đâu là các cột mốc cân nặng tiêu chuẩn của thai nhi mà bố mẹ cần lưu tâm? Hãy cùng wu.edu.vn khám phá ngay trong bài viết sau.


*

Theo dõi bảng cân nặng thai nhi giúp bố mẹ đánh giá chính xác được tình trạng tăng trưởng của bé


Mục lục

Bảng cân nặng thai nhi Việt Nam tiêu chuẩn theo tuần
Các yếu tố tác động tới cân nặng của thai nhi
Làm thế nào để đo kích thước và cân nặng thai nhi theo tuần tuổi?
Thai nhi thừa cân hoặc thiếu cân ở các tuần tuổi có nguy hiểm không?
Làm thế nào để thai nhi phát triển đạt chuẩn?

Bảng cân nặng thai nhi là gì?

Bảng cân nặng thai nhi (hay còn gọi là Biểu đồ tăng trưởng của thai nhi) là một danh sách ghi rõ những số liệu chuẩn về kích thước và cân nặng của thai nhi theo từng tuần tuổi trong suốt quá trình phát triển của thai kỳ. Biểu đồ thường sử dụng các số đo như đường kính hộp sọ từ trán ra sau gáy, chu vi vòng đầu, chu vi vòng bụng, chiều dài đầu – mông hoặc chiều dài đầu – chân và cân nặng để đánh giá sự phát triển của thai nhi.

Thông thường, biểu đồ tăng trưởng thai nhi thường được phát triển dựa trên một mẫu số liệu từ một nhóm thai nhi khỏe mạnh, được khảo sát trong một số lượng lớn các nghiên cứu. Dựa trên dữ liệu này, các phần trăm về kích thước và cân nặng theo độ tuổi của thai nhi được tính toán và sắp xếp trên biểu đồ.

Ví dụ: Bảng cân nặng thai nhi do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ban hành được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu của WHO về các phép đo sinh trắc học siêu âm và ước tính trọng lượng của thai nhi trên phạm vi toàn cầu.

Lợi ích của việc theo dõi cân nặng chuẩn của thai nhi

Theo dõi cân nặng chuẩn của bé theo bảng cân nặng thai nhi (BCNTN) đem lại 4 lợi ích thiết thực cho sức khỏe của thai nhi và mẹ bầu, đó là:

Giúp xác định sự tăng trưởng của bé: BCNTN cung cấp nhiều thông tin về sự phát triển của bào thai trong mỗi giai đoạn của thai kỳ. Bằng cách so sánh kích thước và cân nặng của thai nhi với các số liệu chuẩn của biểu đồ, mẹ và bác sĩ có thể đánh giá xem thai nhi có đang phát triển khỏe mạnh hay không.Giúp phát hiện các bệnh lý tiềm ẩn: Nếu thai nhi có kích thước hoặc cân nặng dưới mức trung bình, đó có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như suy dinh dưỡng, thiếu oxy, thiếu vi chất, thiếu máu hoặc các bệnh lý phức tạp khác. Việc phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh giúp bố mẹ có biện pháp can thiệp kịp thời để bảo vệ sức khỏe của thai nhi.Giúp điều chỉnh chế độ dinh dưỡng: Nếu thai nhi có kích thước hoặc cân nặng cao hơn mức trung bình, mẹ bầu thường được khuyên nên điều chỉnh chế độ dinh dưỡng để ngăn ngừa tình trạng béo phì, tiểu đường và hội chứng tiền sản giật. Ngược lại, nếu thai nhi có kích thước hoặc cân nặng quá nhỏ, mẹ sẽ được yêu cầu bổ sung thêm dinh dưỡng để trẻ phát triển tối ưu hơn.Giúp định hướng phương pháp sinh: Khi biết được kích thước của thai nhi, bác sĩ và mẹ bầu có thể thảo luận về phương pháp sinh phù hợp. Trong một số trường hợp, sinh mổ sẽ được bác sĩ đề xuất để bảo vệ sức khỏe của thai nhi và mẹ bầu.

Tóm lại, việc theo dõi cân nặng của bé theo bảng cân nặng thai nhi có thể giúp bố mẹ phát hiện ra các vấn đề sức khỏe của thai nhi từ sớm và đưa ra các biện pháp hành động thích hợp để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và bé.


*

Thường xuyên theo dõi bảng cân nặng thai nhi đem lại 4 lợi ích sức khỏe cho cả mẹ và bé


Bảng cân nặng thai nhi Việt Nam tiêu chuẩn theo tuần

Dưới đây là bảng cân nặng thai nhi tiêu chuẩn theo tuần dành riêng cho trẻ em Việt Nam mà mẹ nên tham khảo để sớm nắm bắt được nhịp tăng trưởng của bé:


Tuổi thai (tuần tuổi)Chiều dài (cm)Cân nặng (gam)
Tuần thứ 1

Trứng được thụ tinh, phôi thai đang hình thành

Tuần thứ 2
Tuần thứ 3
Tuần thứ 4
Tuần thứ 5

Hệ thần kinh hình thành

Tuần thứ 6
Tuần thứ 7

Phôi thai toàn thiện

Tuần thứ 81.6 cm1 gam
Tuần thứ 92.3 cm2 gam
Tuần thứ 103.1 cm4 gam
Tuần thứ 114.1 cm7 gam
Tuần thứ 125.4 cm14 gam
Tuần thứ 137.4 cm23 gam
Tuần thứ 148.7 cm43 gam
Tuần thứ 1510.1 cm70 gam
Tuần thứ 1611.6 cm100 gam
Tuần thứ 1713.0 cm140 gam
Tuần thứ 18 14.2 cm190 gam
Tuần thứ 1915.3 cm240 gam
Tuần thứ 2016.4 cm300 gam
Tuần thứ 2125.6 cm360 gam
Tuần thứ 2227.8 cm430 gam
Tuần thứ 2328.9 cm501 gam
Tuần thứ 2430.0 cm600 gam
Tuần thứ 2534.6 cm660 gam
Tuần thứ 2635.6 cm760 gam
Tuần thứ 2736.6 cm875 gam
Tuần thứ 2837.6 cm1005 gam
Tuần thứ 2938.6 cm1153 gam
Tuần thứ 3039.9 cm1319 gam
Tuần thứ 3141.1 cm1502 gam
Tuần thứ 3242.4 cm1702 gam
Tuần thứ 3343.7 cm1918 gam
Tuần thứ 3445.0 cm2146 gam
Tuần thứ 3546.2 cm2383 gam
Tuần thứ 3647.4 cm2622 gam
Tuần thứ 3748.6 cm2859 gam
Tuần thứ 3849.8 cm3083 gam
Tuần thứ 3950.7 cm3288 gam
Tuần thứ 4051.2 cm3462 gam

Lưu ý:

Từ tuần thứ 8 – 20: Chiều dài thai nhi được tính từ đỉnh đầu tới mông;Từ tuần thứ 21 – 40: Chiều dài thai nhi được tính từ đỉnh đầu tới chân.

Để mẹ dễ hình dung hơn về sự phát triển của thai nhi qua từng tam cá nguyệt, dưới đây là mô tả những gì mẹ có thể hình dung về sự phát triển của bé trong tử cung qua từng thời kỳ:

1. Trong tam cá nguyệt thứ nhất (3 tháng đầu thai kỳ)

Tam cá nguyệt thứ 1 được tính từ tuần thai thứ 1 đến hết tuần thai thứ 12:

7 tuần đầu của thai kỳ: Bào thai chỉ mới đang trong giai đoạn hình thành nên gần như các bác sĩ siêu âm chưa thể đo được cân nặng thật sự của thai nhi mà chỉ mới đo được nhịp tim của bé;Bắt đầu từ tuần thứ 8 thai kỳ: Các bác sĩ đã có thể đo được chiều dài thai nhi bằng cách ước lượng khoảng cách từ đầu đến mông của trẻ.
*

Theo bảng cân nặng thai nhi, trẻ có thể đạt cân nặng tương đương 1 hạt đậu trắng vào tuần thai thứ 8


Tính đến cuối tam cá nguyệt thứ nhất – tức hết tuần thai thứ 12, cân nặng tiêu chuẩn của thai nhi tuy chỉ đạt 14 gam nhưng lúc này, mẹ đã có thể tăng từ 0.9 – 1.8kg cân nặng. Nguyên nhân là bởi, ngoài cân nặng của bào thai, mẹ còn tăng cân do sự gia tăng khối lượng của nhau thai, dịch ối, tử cung, thể tích máu, mỡ, mô và các dịch khác của cơ thể.


*

Cuối tuần thai thứ 12, thai nhi có kích thước và cân nặng tương đương 1 quả chanh


2. Trong tam cá nguyệt thứ 2 (3 tháng giữa thai kỳ)

Tam cá nguyệt thứ 2 được tính từ tuần thai thứ 13 đến hết tuần thai thứ 27. Trong giai đoạn này:

Thai nhi: Phát triển nhiều về kích thước hơn là về cân nặng. Cụ thể, trẻ tăng hơn 29cm chiều dài (từ 7.4cm lên 36cm) – đưa kích thước của thai nhi từ mốc tương đương một quả táo (ở tuần thai thứ 13) sang một quả đu đủ (vào cuối tuần thai thứ 27) – trong khi bé chỉ tăng thêm 850g cân nặng (từ 23g lên 875g);Mẹ: Có thể tăng thêm 5kg cân nặng và nhận thấy da bụng rạn nứt do trẻ gia tăng kích thước khá nhanh.
*

Cuối tuần thai thứ 27, thai nhi có kích thước kích thước và cân nặng tương đương 1 quả đu đủ


3. Trong tam cá nguyệt thứ 3 (3 tháng cuối thai kỳ)

Tam cá nguyệt thứ 3 được tính từ tuần thai thứ 28 đến hết tuần thai thứ 40. Trong giai đoạn này:

Thai nhi: Phát triển nhiều về cân nặng hơn là về kích thước. Cụ thể, trẻ tăng hơn 2.4kg cân nặng (từ 1kg lên hơn 3.4kg) – đưa cân nặng thai nhi từ mốc tương đương một quả bí đỏ (ở tuần thai thứ 28) sang một quả dưa hấu (vào cuối tuần thai thứ 40) – trong khi bé chỉ tăng thêm 13.6cm chiều dài (từ 37.6cm lên hơn 51cm);Mẹ: Có thể tăng từ 6 – 7kg cân nặng và nhận thấy tử cung trì hẳn xuống do bào thai gia tăng trọng lượng khá nhanh.
*

Minh họa dễ hiểu mức độ tăng trưởng của thai nhi bằng các loại củ quả có kích thước và cân nặng tương đương


Các yếu tố tác động tới cân nặng của thai nhi

1. Di truyền từ bố mẹ

Theo nghiên cứu, cân nặng của thai nhi khi sinh ra được quyết định bởi 190 liên kết di truyền có sẵn trong bộ gen của bé. Trong đó, có tồn tại một số tác động di truyền khiến cân nặng của bào thai nhạy cảm hơn với nồng độ glucose trong máu của mẹ; từ đó, khiến thai nhi khó kiểm soát cân nặng hơn bình thường.

Mặt khác, nghiên cứu còn cho thấy, cân nặng thời sơ sinh của bố và mẹ có thể ảnh hưởng đến 2% cân nặng của bé trai và 5% cân nặng của bé gái lúc chào đời. Vì thế, chúng ta hoàn toàn có căn cứ để nói rằng cân nặng của thai nhi có thể bị ảnh hưởng từ yếu tố di truyền của bố mẹ.

2. Sức khỏe và cân nặng của mẹ khi mang thai

Sức khỏe và cân nặng của mẹ khi mang thai hoàn toàn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cân nặng của thai nhi bởi:

Không những thế, nếu trong thai kỳ mà mẹ bị béo phì hoặc suy dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe này hoàn toàn có thể khiến thai nhi tăng nguy cơ bị chết lưu và dị tật bẩm sinh. Vì thế, sức khỏe và cân nặng của mẹ khi mang thai có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và cân nặng của bé.

3. Số lượng thai nhi

Viện Dinh dưỡng Quốc gia khuyến cáo, nếu mẹ mang thai một bé thì chỉ cần tăng từ 11.3 – 16kg cân nặng là đủ. Tuy nhiên, nếu mẹ mang song thai (sinh đôi), mẹ cần tăng từ 16.5 – 20kg cân nặng để đảm bảo thai nhi phát triển ở trạng thái tối ưu nhất. Điều này cho thấy, số lượng bào thai trong bụng mẹ hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến cân nặng và sự phát triển toàn diện của thai nhi.

Theo nghiên cứu, bắt đầu từ tuần thai thứ 26 (trước tam cá nguyệt thứ 3), song thai trải qua quá trình tăng trưởng chậm hơn hẳn so với đơn thai. Nhìn chung, cân nặng ước tính của thai nhi song sinh thấp hơn cân nặng của thai nhi thông thường từ 300 – 350g (tương đương mức chênh lệch gần 10%) khi chào đời.


*

Cân nặng của trẻ sinh đôi thường nhẹ hơn trẻ sinh đơn khoảng 10%


4. Là con so hay con rạ

Thứ tự sinh của trẻ cũng có khả năng ảnh hưởng đến cân nặng của bé trong thai kỳ. Theo khảo sát, trẻ sinh thứ hai (con rạ) thường có xu hướng nặng hơn 89.17 gam so với con đầu lòng (con so) và nặng hơn 89g so với những đứa em sinh sau chúng. Hiểu đơn giản, con rạ thường có cân nặng sơ sinh lớn nhất trong số các anh chị em trong nhà.

Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là do khả năng dẫn truyền dinh dưỡng của tử cung người mẹ còn hạn chế trong lần mang thai đầu tiên. Vì thế, những thay đổi sinh lý diễn ra trong lần mang thai đầu có vai trò như là “bước đệm khởi động” giúp tăng cường hiệu quả hoạt động của tử cung trong lần mang thai tiếp theo, khiến con rạ phát triển tốt hơn nên thường có cân nặng lớn hơn con so.

5. Sức khỏe của thai nhi

Có rất nhiều bệnh lý có thể ảnh hưởng đến cân nặng của thai nhi mà mẹ cần lưu tâm, chẳng hạn như:

Dị tật bánh nhau: Là một bệnh lý trong đó nhau thai phát triển không đồng đều, khiến thai nhi dễ bị suy dinh dưỡng hoặc sinh non;Dây rốn bất thường: Các dây rốn bất thường – quá dài, quá ngắn hoặc quá xoắn – khiến việc cung cấp chất dinh dưỡng và oxy cho thai nhi bị thiếu hụt nên trẻ rất dễ bị suy dinh dưỡng bào thai và có cân nặng không đạt chuẩn;Bệnh mạn tính: Các bệnh lý bẩm sinh như thiếu máu và huyết áp cao có thể khiến thai nhi bị nhẹ cân khi sinh ra. Mặt khác, bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 thường có thể khiến trẻ sinh ra bị thừa cân.

6. Chế độ dinh dưỡng thai kỳ

Tình trạng dinh dưỡng của sản phụ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường phát triển của thai nhi, từ đó ảnh hưởng đến cân nặng của bào thai và cân nặng khi sinh của trẻ. Nghiên cứu cho thấy, ở những người mẹ được ăn đầy đủ chất dinh dưỡng thì mật độ hồng cầu, tổng lượng cholesterol và protein trong cơ thể cao hơn hẳn những người mẹ ăn thiếu chất; từ đó, tỷ lệ sinh con nhẹ cân ở những bà mẹ khỏe mạnh thấp hơn đáng kể so với những bà mẹ bị thiếu hồng cầu. Vì thế, chế độ ăn trong thai kỳ của mẹ bắt buộc phải có đầy đủ dưỡng chất và cân đối các thành phần dinh dưỡng để giảm tỷ lệ nhẹ cân và suy dinh dưỡng bào thai.


7. Những yếu tố khác

Một vài yếu tố khác ảnh hưởng đến cân nặng của thai nhi có thể kể đến như:

Giới tính của thai nhi: Bé trai thường có xu hướng nặng hơn bé gái cùng độ tuổi từ khi sinh ra đến khi trưởng thành;Thời điểm sinh nở: Tam cá nguyệt thứ 3 là thời điểm trẻ phát triển nhiều nhất về cân nặng. Do đó, nếu em bé được sinh ra sớm hơn bình thường (sinh thiếu tháng hoặc sinh non) thì đư nhiên trẻ sẽ nhẹ cân hơn khá nhiều so với các bé sinh đủ tháng.

Làm thế nào để đo kích thước và cân nặng thai nhi theo tuần tuổi?

Có nhiều phương pháp khác nhau để đo kích thước và cân nặng của thai nhi. Song, dù áp dụng phương pháp nào đi nữa thì mẹ cũng cần đến sự hỗ trợ của bác sĩ sản khoa để đo được các thông số phát triển của bé. Một vài cách đo lường kích thước và cân nặng thai nhi được áp dụng phổ biến hiện nay là:

1. Đo bề cao tử cung (BCTC)

BCTC là khoảng cách từ đỉnh xương mu đến đáy tử cung của mẹ. Bác sĩ có thể tiến hành lấy số đo này bằng cách đặt thước dây trực tiếp lên vùng bụng của sản phụ. Thông qua BCTC, bác sĩ có thể ước lượng được tương đối kích thước của thai nhi trong tử cung.


Theo kết quả khảo sát từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, dưới đây là danh sách bề cao tử cung theo tuần thai mà mẹ nên tham khảo:


Tuổi thai (tuần tuổi)Bề cao tử cung (cm)
118.5±0.74
129.2±0.89
1310±1.15
1411.2±0.97
1512.2±0.95
1613.4±1.11
1714.6±1.14
1815.6±0.9
1916.2±1
2017.1±1.03
2118.1±1.21
2219.05±1.1
2320.4±0.84
2421.1±0.82
2521.7±1.27
2623.3±1.12
2724.4±0.94
2825.2±0.90
2925.9±0.93
3026.9±1.1
3127.8±1
3228.31±1.07
3328.9±1.15
3429.4±1.42
3530.3±1.04
3630.4±0.86
3730.9±0.74
3831.6±0.92
3932±0.69

2. Siêu âm

Siêu âm là phương pháp phổ biến, trực quan và hiệu quả nhất trong việc ước tính kích thước và cân nặng của thai nhi. Thông qua hình ảnh được truyền về từ sóng cao tần cùng với trang thiết bị máy móc hiện đại, các bác sĩ có thể đo lường chính xác được:

Chiều dài từ đầu đến mông (Crown Rump Length – CRL) hoặc chiều dài đầu chân;Đường kính từ trán ra sau gáy của thai nhi (Biparietal diameter – BD);Chu vi vòng đầu của thai nhi (Head Circumference – HC);Chu vi vòng bụng của thai nhi (Abdominal Circumference – AC);Chiều dài xương đùi của thai nhi (Femur Length – FL);Chiều dài xương cánh tay của thai nhi (Humerus Length – HL).

Sau khi có được 6 thông số đo lường kích thước thai nhi từ bác sĩ sản khoa, mẹ có thể đối chiếu với bảng cân nặng thai nhi tiêu chuẩn do Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO) ban hành để biết được trẻ có đang phát triển khỏe mạnh hay không bằng cách:

Bước 2: Nhập tuần tuổi và ngày tuổi của thai nhi vào ô “Gestational age”;Bước 3: Chọn loại thông số mẹ muốn đối chiếu;Bước 4: Chọn giới tính của thai nhi;Bước 5: Rê chuột vào đường đồ thị màu xanh lá cây (50th) trên biểu đồ để xem thông số chuẩn tương ứng với tuổi thai của bé.
*

Minh họa các trường thông tin mà mẹ cần điền vào để xem kích thước và cân nặng chuẩn của thai nhi theo WHO


Thai nhi thừa cân hoặc thiếu cân ở các tuần tuổi có nguy hiểm không?

Thai nhi thừa cân hoặc thiếu cân ở các tuần tuổi hoàn toàn có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Cụ thể:

1. Thai nhi phát triển hơn so với tuổi thai

Hầu hết thai nhi lớn hơn tuổi thai trên siêu âm đều được nuôi dưỡng tốt và khỏe mạnh khi chào đời. Tuy nhiên, nếu trẻ quá to so với tuổi thai thì có thể gây khó khăn cho quá trình sinh nở, thậm chí đe dọa tính mạng của mẹ và bé. Cụ thể, thai nhi phát triển quá to thường có nguy cơ bị:

Chấn thương vai: Trong quá trình sinh, vì bé quá to nên vai bị kẹt ở thành âm đạo, kết hợp với áp lực rặn của mẹ dễ khiến trẻ bị chấn thương vai;Chấn thương tay và xương sườn: Do bị chèn ép trong quá trình sinh nở mà thai nhi bị tổn thương dây thần kinh gửi tín hiệu từ não đến cánh tay; thậm chí có thể gãy xương sườn nếu kích thước thai quá lớn;Tổn thương não: Chèn ép vai gây ảnh hưởng đến khung xương sườn, khiến bé khó thở, thiếu oxy nên rất dễ tổn thương tế bào não;Các vấn đề sức khỏe khác: Trẻ sơ sinh có kích thước quá to so với tuổi thai khi lớn lên còn có nguy cơ gặp nhiều biến chứng sau sinh, bao gồm:Hàm lượng hồng cầu gia tăng bất thường, làm tăng nguy cơ mắc bệnh vàng da;Đường huyết thấp hoặc huyết áp thấp;Dễ bị béo phì trong thời thơ ấu;Phát triển một loạt các triệu chứng làm tăng khả năng mắc bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường;Các vấn đề khác về hô hấp.

2. Thai nhi phát triển kém so với tuổi thai

Thai nhi phát triển kém so với tuổi thai phải đối mặt với nhiều biến chứng sức khỏe nguy hiểm, bao gồm:

Các biến chứng liên quan đến tử cung và nhau thaiGiảm lưu lượng máu trong tử cung và nhau thai;Nhau bong non (nhau bong ra khỏi tử cung);Nhau tiền đạo (nhau thai bám thấp trong tử cung);Nhiễm trùng ở các mô xung quanh thai nhi.Các biến chứng ảnh hưởng đến thai nhiHệ miễn dịch yếu nên trẻ dễ nhiễm trùng;Dễ bị tật bẩm sinh do thiếu vi chất;Dễ xuất hiện nhiễm sắc thể bất thường do rối loạn chuyển hóa.Các biến chứng khi sinh và sau khi sinhTrẻ khó thở;Nồng độ oxy trong máu thấp;Dễ hít phải phân su (phân của bé trong nước ối) gây suy hô hấp, viêm hô hấp hoặc ngạt thở;Hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp);Hạ thân nhiệt, khó duy trì nhiệt độ cơ thể bình thường;Bệnh đa hồng cầu (quá nhiều hồng cầu);Giảm tiên lượng sống trong năm đầu đời;Dễ mắc các bệnh mạn tính khi trưởng thành trẻ nhỏ hơn có nhiều khả năng bị huyết áp cao hơn khi trưởng thành.

Làm thế nào để thai nhi phát triển đạt chuẩn?

Để thai nhi phát triển đạt chuẩn so với các tiêu chuẩn mà bảng cân nặng thai nhi đề ra, dưới đây là 6 phương án mà mẹ có thể thực hiện:

1. Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp với mẹ bầu

Để thai nhi phát triển đạt chuẩn, Hội Nhi khoa Việt Nam, Hội Phụ Sản Việt Nam và Viện Dinh Dưỡng Nestlé Việt Nam khuyến cáo, trước và trong thai kỳ, mẹ cần xây dựng được một chế độ dinh dưỡng cung cấp cho mẹ đầy đủ cả lượng và chất:

Về lượng: So với lúc chưa mang thai, phụ nữ có thai:

Trong 3 tháng đầu: Cần ăn nhiều hơn 50 calo / ngày;Trong 3 tháng giữa: Cần ăn nhiều hơn 250 calo / ngày;Trong 3 tháng cuối: Cần ăn nhiều hơn 450 calo / ngày.

Về chất:

Mỗi bữa ăn của mẹ phải cung cấp đầy đủ 4 nhóm dưỡng chất là chất bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất. Để thực hành tốt yêu cầu dinh dưỡng này, trong mỗi khẩu phần, mẹ nên ăn đủ 5 món ăn là cơm, món mặn, món canh, món xào và món tráng miệng.

2. Bổ sung các dưỡng chất trong thai kỳ

Mẹ có thể chủ động hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung các loại vitamin sau trong thai kỳ:

Acid folic: Mẹ cần bổ sung từ 400 – 600 mcg acid folic từ trước thai kỳ 3 tháng để ngăn ngừa dị tật ống thần kinh và tình trạng chậm tăng cân của thai nhi.DHA (Axit Docosahexaenoic): Là chất béo quan trọng chiếm khoảng 97% tổng lượng chất béo Omega-3 trong não và 93% tổng lượng chất béo Omega-3 trong võng mạc. Vì thế, DHA đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển não bộ và võng mạc của thai nhi trong tam cá nguyệt thứ ba. Mẹ nên bổ sung tối thiểu 200 mg DHA / ngày từ trước, trong và cả sau thai kỳ để đảm bảo bé yêu phát triển toàn diện nhất.Vitamin D: Giúp cả mẹ và bé tăng cường hấp thụ canxi với phốt pho; từ đó, hỗ trợ xương, răng, thận, tim và hệ thần kinh của thai nhi phát triển tối ưu. Theo khuyến cáo, mẹ cần bổ sung 20 mcg vitamin D / ngày trong suốt thai kỳ để thai nhi phát triển tối ưu.Canxi: Trong thai kỳ, mẹ nên tăng cường bổ sung 1200 mg canxi / ngày để ngăn ngừa tình trạng còi xương và chậm tăng trưởng kích thước của bào thai.Sắt: Thiếu sắt khiến cả mẹ và bé thiếu máu, chậm lớn và thậm chí gây tổn thương não. Theo WHO và Bộ Y Tế Việt Nam, mẹ bầu cần bổ sung 60mg sắt nguyên tố / ngày trong suốt thai kỳ và ít nhất 1 tháng sau sanh để ngăn ngừa chứng thiếu máu do thiếu sắt ở cả mẹ và bé.Kẽm: Kẽm giúp xây dựng tế bào DNA nên rất cần thiết cho giai đoạn tạo phôi. Trong thai kỳ, mẹ cần bổ sung 10mg / kẽm ngày để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho bé.I-ốt: Thiếu i-ốt có thể khiến thai nhi bị suy tuyến giáp, làm giảm khả năng chuyển hóa dinh dưỡng, chậm lớn, thậm chí còn khiến trẻ có nguy cơ sinh ra bị đần độn và thiểu năng trí tuệ. Tốt nhất, mẹ nên bổ sung 220 mcg i-ốt / ngày trong suốt thai kỳ để đảm bảo bé phát triển khỏe mạnh.
*

Trong mọi trường hợp, mẹ không được tự ý mua viên uống bổ sung vitamin trong thai kỳ khi chưa có chỉ định của bác sĩ


3. Uống đủ nước

Trong thai kỳ, nước không chỉ là môi trường chính để thai nhi phát triển mà còn giúp cơ thể bé vận chuyển và hấp thụ các chất dinh dưỡng thiết yếu như vitamin, khoáng chất và oxy đến các tế bào máu đi nuôi cơ thể. Việc uống nước trong thai cũng giúp mẹ duy trì được hàm lượng nước ối lý tưởng, bảo vệ thai nhi tốt hơn cũng như giúp ích cho chức năng thận của bé.

4. Nghỉ ngơi đầy đủ và vận động hợp lý

Nghỉ ngơi đầy đủ và vận động hợp lý mang nhiều lợi ích quan trọng đối với sản phụ và thai nhi:

Đối với thai nhiNghỉ ngơi đầy đủ: Giúp thai nhi được nghỉ ngơi và phát triển trong một môi trường thoải mái, đảm bảo sự phát triển tối ưu.Vận động hợp lý: Giúp tăng cường tuần hoàn máu, tăng cường trao đổi chất, đặc biệt là tăng cường sự phát triển của cơ bắp, xương và não bộ,… để thai nhi phát triển một cách khỏe mạnh, sẵn sàng “phối hợp trơn tru” cùng mẹ trong hành trình “vượt cạn”.Đối với sản phụNghỉ ngơi đầy đủ: Giúp giảm stress, giảm nguy cơ mắc các bệnh do stress như huyết áp cao, tiểu đường, tiền sản giật và những rủi ro khác trong thai kỳ. Ngoài ra, nghỉ ngơi đầy đủ cũng giúp sản phụ giảm mệt mỏi và đau lưng, giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng để chịu đựng được các giai đoạn cuối của thai kỳ và sinh ra một em bé khỏe mạnh.Vận động hợp lý: Giúp cải thiện sức khỏe của sản phụ bằng cách tăng cường tuần hoàn máu và cung cấp dưỡng chất cho thai nhi. Vận động đều đặn cũng giúp cho sản phụ không bị tăng cân mất kiểm soát, giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và huyết áp cao. Tuy nhiên, sản phụ nên tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ và chỉ vận động theo mức độ phù hợp để đảm bảo an toàn cho mình và thai nhi.

Tóm lại, nghỉ ngơi đầy đủ và vận động hợp lý giúp sản phụ và thai nhi duy trì sức khỏe tốt, giảm nguy cơ mắc bệnh và chuẩn bị cho một quá trình sinh sản an toàn và khỏe mạnh.


5. Tinh thần thoải mái

Tinh thần của mẹ có tác động rất lớn đến sự phát triển của thai nhi. Khi mẹ cảm thấy thoải mái và yên tĩnh, cơ thể mẹ sẽ sản xuất những hoóc môn giúp giảm stress, giảm áp lực trong cơ thể, tăng cường lưu thông máu và oxy đến cho thai nhi. Do đó, để giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh và đạt chuẩn, mẹ cần phải chăm sóc tốt tinh thần của mình bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như nghe nhạc, đi dạo, đọc sách, tập yoga, ngâm mình trong nước nóng để giảm stress và giữ tâm trạng thoải mái.

6. Đi khám thai định kỳ

Khám thai định kỳ giúp bác sĩ đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe cũng như đảm bảo các điều kiện cần thiết để duy trì sức khỏe tối ưu cho cả mẹ và bé trong suốt thai kỳ. Ngoài ra, việc khám thai định kỳ còn đem lại nhiều lợi ích khác cho cả mẹ và bé, bao gồm:

Giảm nguy cơ các bệnh lý và biến chứng: Khám thai định kỳ giúp chẩn đoán sớm được một số bệnh lý phổ biến của thai nhi như dị tật tim, dị tật ống thần kinh, hở hàm ếch, thiếu máu, viêm não và các vấn đề nghiêm trọng khác..Đánh giá đúng tình trạng tăng trưởng Trong quá trình khám thai định kỳ, bác sĩ sẽ đánh giá cân nặng, chiều cao và sự phát triển của thai nhi để đảm bảo bé nhận đủ dinh dưỡng và được chăm sóc đúng cách.Cung cấp thông tin và hướng dẫn cho mẹ: Từ kết quả siêu âm trong mỗi lần thăm khám thai định kỳ, các bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên hướng dẫn mẹ về cách chăm sóc bé, chế độ dinh dưỡng và các vấn đề liên quan đến thai kỳ để bé tăng trưởng đạt chuẩn.

Theo các bác sĩ sản khoa, mẹ nên khám thai định kỳ mỗi tháng 1 lần trong vòng 6 tháng đầu tiên. Đến tam cá nguyệt thứ 3, mẹ nên đi khám thai định kỳ từ 2 – 3 lần / tháng để đảm bảo thai nhi luôn phát triển khỏe mạnh.


*

Khám thai định kỳ giúp mẹ biết được trẻ đang phát triển như thế nào so với Bảng cân nặng thai nhi tiêu chuẩn


Trên đây là những thông tin quan trọng về Bảng tiêu chuẩn cân nặng thai nhi dành riêng cho trẻ em Việt Nam. Hy vọng qua bài viết này, bố mẹ đã biết được cách tra cứu thông số cân đo để đánh giá chính xác tình trạng phát triển của thai nhi.

Xem thêm: Dịch Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Sang Tiếng Việt Nam Uy Tín, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ


Trong suốt thai kỳ, điều quan trọng là mẹ tuyệt đối không được chủ quan mà hãy thường xuyên đi khám thai ít nhất mỗi tháng 1 lần để theo dõi, chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay khi bé có các dấu hiệu chậm tăng trưởng so với Bảng cân nặng thai nhi tiêu chuẩn. Nếu còn thắc mắc, mẹ hãy nhanh tay gọi điện đến số hotline 1900 633 599 hoặc đến Hệ thống Phòng khám Dinh dưỡng wu.edu.vn để được tư vấn sớm. Sau cùng, wu.edu.vn xin chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh để bé yêu tăng trưởng đạt chuẩn và phát triển toàn diện.