Hiện tại, các ứng dụng liên quan trong danh mục công nghệ thông tin đang rất được quan tâm, cũng như đầu tư. Cơ sở dữ liệu (hay còn gọi là Database) cũng là một trong những cụm từ phổ biến. Trong bài viết này FStorage sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Database cũng như cách tạo database trong Mysql dễ dàng, nhanh chóng nhất.
Bạn đang xem: Cách tạo cơ sở dữ liệu trong mysql workbench
Sơ lược về Database
Thông tin là một trong những ý tưởng khá tóm tắt và được hiểu nhờ các trao đổi, thông điệp và diễn giải về một số mục nhất định. Nó thường được thể hiện dưới dạng số, âm thanh hoặc chữ cái. Nói chung, bạn có thể nhận ra các sự kiện là bí quyết của con người về một thực thể và nó có thể được lưu trữ, tích lũy và xử lý.
Sơ lược về DatabaseDatabase là gì?
Trước khi đến với những cách tạo database trong mysql, hãy cùng tìm hiểu sơ lược về định nghĩa, cũng như tầm quan trọng của Database. Cơ sở dữ liệu hay còn được gọi là Database là một cụm từ thường được sử dụng trong các lĩnh vực tạo thống kê, sự kiện, lập trình và chương trình phần mềm…
Dữ liệu: là những bản ghi đã được đặt vào máy tính. Các sự kiện sau đó được tổng hợp và xử lý để trình bày các sự kiện của chúng tôi. Sau đó, ngay tại đây, thông tin là số liệu thống kê đã được mã hóa bên trong máy tính xách tay.
Cơ sở dữ liệu: là một tập hợp những loại thông tin khác nhau được tổ chức, hiển thị và được lưu trữ dưới quyền truy cập từ thiết bị máy tính, hoặc tồn tại dưới dạng tệp bên trong thiết bị điều khiển và quản trị cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu cũng có thể được lưu trên các bộ nhớ bao gồm thẻ nhớ, đĩa cứng, CD, v.v.
Phân loại Database
Cơ sở dữ liệu dạng tệp: Là dữ liệu được lưu trữ dưới dạng tệp. Loại tệp Cơ sở dữ liệu được sử dụng phổ biến nhất là *.mdb Foxpro, ngoài ra còn có *.dbf, ASCII, v.v.Cơ sở dữ liệu quan hệ: Là những dữ liệu khác nhau được lưu trữ trong các bảng dữ liệu nhưng giữa chúng có mối quan hệ với nhau. Do đó, chúng được gọi là “Database quan hệ”. Một số hệ quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ hiện đang rất phổ biến có thể kể đến MySQL, MS SQL server, Oracle, v.v.Database hướng đối tượng: Điểm giống nhau giữa Database hướng đối tượng và cơ sở dữ liệu quan hệ là chúng đều được lưu trữ trong các bảng dữ liệu. Sự khác biệt là các bảng của cơ sở dữ liệu hướng đối tượng có nhiều tính năng hướng đối tượng hơn, chẳng hạn như lưu trữ thêm một số hành vi để thể hiện tốt hơn hành vi của đối tượng. Nhắc đến tên các hệ quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, người ta sẽ nhớ ngay đến những cái tên nổi bật như MS SQL server, Postgres SQL, Oracle, v.v.Cơ sở dữ liệu bán cấu trúc: Loại cơ sở dữ liệu này được lưu trữ dưới dạng XML, nó có các thông tin mô tả dữ liệu và đối tượng được trình bày trong các thẻ. Database bán cấu trúc có ưu điểm nổi bật là lưu trữ được nhiều loại dữ liệu khác nhau nên đang dần khẳng định vị trí và giá trị sử dụng của mình.Cơ sở dữ liệu sử dụng hệ điều hành Linux như My
SQL, Maria
DB,…Database là gì?
Tầm quan trọng của Database
Cơ sở dữ liệu thường được định hình, lưu trữ và thiết kế sao cho việc cập nhật và tạo ra nhiều dữ liệu nhất đơn giản nhất. Cơ sở dữ liệu thực hiện một chức năng quan trọng trong khi làm việc với các hệ thống dữ liệu. Chúng giúp người đó tham gia vào những dữ liệu đã được lưu đó một cách dễ dàng và hiệu quả.
Người dùng có thể truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu nhanh và dễ dàng hơn. Database là cơ sở để người dùng truy cập vào các dữ liệu cần thiết.
Tính năng chủ yếu của cơ sở dữ liệu là truy xuất thông tin và những tệp dữ liệu thông qua nhiều cách thức khác nhau. Nội dung dữ liệu truy xuất được đảm bảo có mức độ an toàn cực kỳ cao.
Đồng thời, nguồn dữ liệu đầu ra không bị trùng lặp, nếu có thể, thì tỷ lệ đó cũng rất thấp. Cơ sở dữ liệu cho phép một số người dùng truy cập đồng thời vào cùng một thời điểm.
Tầm quan trọng của DatabaseTại sao cần khởi tạo database trong Mysql?
Dễ sử dụng: MySQL là một cơ sở dữ liệu có tốc độ cao, ổn định, dễ sử dụng và chạy được trên nhiều hệ điều hành, cung cấp một bộ lớn các tính năng ứng dụng rất hiệu quả.Bảo mật cao: tạo database trong My
SQL rất thích hợp cho các chương trình có quyền truy cập cơ sở dữ liệu trên Internet, trong khi nó có rất nhiều chức năng bảo mật an toàn.Đa chức năng: My
SQL hỗ trợ từ một số chức năng của SQL từ hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu.Khả năng mở rộng và mạnh mẽ: My
SQL có thể xử lý khá nhiều thông tin và nó có thể được mở rộng nếu muốn.Nhanh chóng: Việc tạo ra nhiều yêu cầu cho phép My
SQL làm việc cực kỳ hiệu quả. Cũng như tiết kiệm được chi phí cho người dùng, do đó tốc độ thực thi ngày càng tăng.Tại sao cần khởi tạo database trong Mysql?
3 cách tạo Database trong My
SQL
Dưới đây, bài viết sẽ cập nhật cho bạn đọc 3 cách tạo database trong My
SQL mới nhất năm 2022. Đón xem ngay!
Tạo Database trong My
SQL bằng lệnh CREATE trong My
SQL
Cú pháp cơ bản của lệnh CREATE DATABASE khi tạo database trong My
SQL:
CREATE DATABASE hocsinh
Lệnh này sẽ tạo một cơ sở dữ liệu có tên là học sinh trong Database của My
SQL.
Tạo Database trong My
SQL với Character set và Collation
Cú pháp cơ bản của lệnh Character set và Collation khi tạo database trong My
SQL:
CREATE DATABASE hocsinh character set UTF8 collate utf8_vietnam
My
SQL hỗ trợ nhiều loại đơn vị nam hoặc nữ UTF8: utf8 và utf8mb4.
Tạo Database trong My
SQL với từ khóa IF NOT EXISTS
Khi bạn sử dụng lệnh trên khi tạo database trong My
SQL, nếu bảng đã tồn tại, hệ thống sẽ báo lỗi. Nếu bạn không muốn thấy lỗi này, bạn nên sử dụng lệnh IF NOT EXISTS của My
SQL.
Ví dụ tạo database trong My
SQL có tên học sinh như sau, hệ thống sẽ không báo lỗi:
Giải pháp backup My
SQL với FStorage
Nhược điểm khi tạo database trong My
SQL:
SQL (ví dụ: Tài liệu tham khảo, giao dịch, kiểm toán, v.v.) khiến nó kém tin cậy hơn nhiều so với một số dịch vụ quản trị cơ sở dữ liệu khác.Tiềm năng hạn chế khi tạo database trong My
SQL: Nếu lượng thông tin đa dạng của bạn đang phát triển, rất khó để truy cập vào hồ sơ, thì chúng ta có thể thực hiện theo nhiều biện pháp để tăng tốc độ truy xuất thông tin bao gồm chia cơ sở dữ liệu này cho nhiều máy chủ, hoặc tạo bộ đệm My
SQL.Giải pháp backup My
SQL với FStorage
Những giải pháp backup My
SQL của FStorage:
Mở rộng dung lượng ổ đĩa trên hệ điều hành Windows
Việc mở rộng dung lượng trên các thiết bị có dung lượng hạn chế không còn là vấn đề lớn, khi công nghệ giờ đây đã cho phép chúng ta tạo ra các ổ Cloud có dung lượng 100TB để đáp ứng nhu cầu lưu trữ. không phải bỏ nhiều chi phí để đầu tư thiết bị phần cứng.
Sao lưu dữ liệu từ Windows và Linux Servers
Việc sao lưu dữ liệu trên máy chủ bao gồm dữ liệu, file cấu hình được coi là công việc ưu tiên hàng đầu để đảm bảo hệ thống không bị gián đoạn cũng như mất mát dữ liệu khi xảy ra sự cố liên quan đến phần cứng.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ backup My
SQL của FStorage :
Tốc độ của dữ liệu được truyền đi nhanh hơn
Chi phí nâng cấp rẻ.
Để tìm hiểu thêm về dịch vụ FStorage, vui lòng liên hệ đến:
My
SQL Workbench là một công cụ giúp ta thao tác dễ dàng, trực quan hơn với database. Thay vì phải làm việc với database qua giao diện dòng lệnh nhàm chán như trước, giờ đây bạn có thể nhìn database một cách trực quan hơn qua giao diện khá bắt mắt của My
SQL Workbench.
Mục lục
1. Mô hình 2. Kết nối vào database trên MySQL Workbench 3. Quản lý cơ sở dữ liệu 4. Quản lý table trong database 5. Truy vấn dữ liệu và Views 6. Sao lưu dữ liệu ( Export ) 7. Phục hồi dữ liệu ( Import ) 8. Tạo tài khoản ( user ) 9. Phân quyền cho user 10. Xóa database
1. Mô hình
Sử dụng 1 server cho mô hình và 1 máy đã cài đặt phần mềm My
SQL Workbench(download tại đây):– Maria
DB Server sử dụng Cent
OS 7 OS– Có kết nối Internet– User database SSH vào Maria
DB Server(bài viết này mình sử dụng user thường được cấp quyền)
2. Tạo connection
SSH vào MariaDB Server, tạo 1 user và cấp quyền cho user đó
create user "demo"
"%" identified by "secret"; --> tạo user demogrant all on *.* to "demo"
"%"; --> cấp quyền cho user demo trên tất cả database
Chỉnh sửa bind-address trong file /etc/my.cnf.d/server.cnf cho phép người dùng trên My
SQL Workbench kết nối vào Database trên tất cả các cổng
SQL Workbench kết nối vào Database
Click vào biểu tượng dấu + như hình
Nhập vào các thông số của bạn
Kiểm tra kết nối và hoàn thành kết nối
Kết nối thành công, 1 kết nối nhanh được tạo trên giao diện home của My
SQL Workbench
Đây là giao diện sau khi bạn click vào kết nối ở home và cũng là nơi chúng ta trực tiếp sử dụng để quản trị database
3. Quản lý cơ sở dữ liệu
Tạo Database(New Schema)Database mới tạo xuất hiện ở tab bên trái màn hình. Mặc định trong mỗi database sẽ có 4 objects: Tables(Bảng), Views, Stored Procedures(Thủ tục) và Functions(Hàm) . Click trực tiếp vào từng object để sử dụng.
4. Quản lý table trong database
Tạo TableChuột phải vào Tables –> Create table
Kết quả màn hình sẽ xuất hiện như hình dưới. Điền thông tin về table:
Name – tên database
Default Collation – kiểu chữ hiển thị (nên đặt là utf8 – utf8_general_ci hoặc utf8 – utf8_unicode_ci để có thể hiển thị được Tiếng Việt)
Ấn vào 2 dấu mũi tên lên trên bên phải để tạo các cột và tùy chọn các Constraints(ràng buộc), sau đó apply để hoàn tất tạo bảng
Các Constraints trên My
SQL Workbench
PK: Primarey Key – khóa chính xác định duy nhất mỗi hàng/bản ghi trong bảng cơ sở dữ liệu NN: Not Null – Đảm bảo rằng một cột không thể có giá trị NULL UQ: Unique – Đảm bảo tất cả các giá trị trong một cột là khác nhau BIN: Binary
UN: Unsigned
ZF: Zero-Filled
AI: Auto Increment – tăng tự động, chỉ thiết lập được cho kiểu INT
Qúa trình thực thi thành công, chúng ta đã có 1 table mới trong mục Tables:
Để chỉnh sửa lại thông tin hay thêm biến … chúng ta chuột phải vào table cần chỉnh sửa chọn ” Alter Table ” thì toàn bộ thông tin của table sẽ hiển thị ra giống như lúc khởi tạo 1 table mới.5. Truy vấn dữ liệu và Views
Truy vấn dữ liệuĐể tạo ra câu truy vấn mới chúng ta click vào icon như trong ảnh dưới đây:
Sau khi file SQL xuất hiện bắt đầu viết các câu SQL vào đây và execute lệnh bằng 1 trong 2 biểu tượng tia sét:– Biểu tượng tia sét 1 (Excute the selected portion of the script or everything, if there is no selection) : biểu tượng này sẽ thực thi các câu lệnh nếu chúng ta bôi đen nó hoặc nó nếu có 1 câu trong file thì không cần bôi đen giống với ví dụ ở trên mình làm– Biểu tượng tia sét 2 (Excute the statement under the keyboard cursor) : sẽ thực thi tất cả các câu lệnh nằm sau dấu keyboard cusor
ViewsView là gì?
View là các truy vấn SELECT được lưu lại như là một table và sau đó ta có thể truy vấn dữ liệu từ view như thực hiện với table.
Ưu nhược điểm
Ưu điểmBảo mật – Cho phép người quản trị CSDL (DBA) cung cấp cho người sử dụng chỉ những dữ liệu cần thiết
Đơn giản hóa – Các view cũng có thể sử dụng để ẩn và sử dụng lại các truy vấn phức tạp => rất tiện với những câu truy vấn còng kềnh dài hàng trang A4Nhược điểm:Tốn thêm tài nguyên trên Server (memory, process)
Tạo views
Giả sử ta có 2 bảng:
Tạo view cho câu SQL:kết hợp 2 bảng
SVTTvà
Mentordùng
INNER JOINđể lấy thông tin về: họ tên mentor, MSSV SVTT, Giới tính SVTT
CREATE VIEW demodb.testview
AS select Mentor.Hoten, SVTT.MSSV, SVTT.Gioitinhfrom Mentorinner join SVTTon Mentor.Mentor
ID = SVTT.Mentor
ID; Trong đótestviewlà tên của view demodblà tên củadatabase(schema)
Truy vấn dữ liệu từ view
Câu lệnh:
select * from view_name;Ví dụ: Truy vấn thông tin về họ tên mentor, MSSV SVTT, Giới tính SVTT trong view demodb.testview
select * from demodb.testview;Kết quả:
6. Sao lưu dữ liệu ( Export )
Để có thể sao lưu dữ liệu ( export) chúng ta click vào Data Export ở Management:
Lựa chọn data mà bạn muốn exporrt
Export to Dump Project Folder: kiểu này sẽ export từng table thành từng file khác nhau trong 1 folder.Export to Self-Contained File: kiểu này sẽ export tất cả thành 1 file SQL.
Xem thêm: Các phần mềm quản lý sản xuất bằng excel miễn phí hiệu quả, mới nhất 2022
Tùy chọn nâng cao
Nhấn Start Export để bắt đầu quá trình export
Sau khi quá trình export hoàn tất
7. Phục hồi dữ liệu ( Import )
Click vào Data Import/Restore:
Chọn file dữ liệu bạn muốn import sau đó chọn Start Import để tiến hành import dữ liệu
Import from Dump Project Folder: đây là kiểu import từ 1 folder giống như option export.Import from Self-Contained File: kiểu import từ 1 file.
9. Tạo tài khoản ( user )
Thực hiện lần lượt theo các bước phía dưới
Trong đó:Login Name: tên user
Authentication Type: kiểu xác thực ( Standard hoặc Standard Old )Limit Connectivity to Hosts Matching: điền vào localhost ( 127.0.0.1 ) hoặc ip của host hoặc % ( tất cả các host )Password: mật khẩu cho user
Confirm Password: nhập lại mật khẩu của user
Các tab còn lại:Account Limits: tab này sẽ giới hạn số lượng queries hay connection … của user
Administrative Roles: set các roles cho user trong hệ thống Schema Privileges: Phân quyền cho User
8. Phân quyền cho user
Any Schema ( % ): User sẽ có quyền với tất cả các database
Schemas matching pattern or name: match với các tên của database khi tạo. Ví dụ db1_bill, db1_user
Selected schema: cho chọn database có trong hệ thống để cấp quyền
Sau khi ấn OK, bảng phân quyền cho user với database sẽ hiện ra. Bạn tùy chọn các quyền rồi nhấn Apply
10. Xóa database
Chọn database cần xóa trong phần Schemas –> chuột phải chọn Drop Database. Hệ thống sẽ cho chúng ta lựa chọn review SQL hoặc click vào Drop Now để xóa luôn:
Tham khảo các bài viết khác
Khác
Maria
DBmysqlmysql workbench
Firewall < Phần 4 > Xây dựng mô hình firewall với Firewalld Service