Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hay nền kinh tế. Vì định nghĩa như vậy, tiền tệ còn được gọi là “tiền lưu thông”. Hôm nay ACC sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Những đồng tiền nào rẻ nhất thế giới so với đồng đô-la Mỹ ? Cùng ACC tìm hiểu ngay sau đây bạn nhé !

*

Những đồng tiền nào rẻ nhất thế giới so với đồng đô-la Mỹ ?


1. Rial (Iran)

Quốc gia Trung Á này hiện đang là nền kinh tế đứng thứ 18 thế giới với dân số khoảng 78,4 triệu tính đến thời điểm hiện tại. Tuy nhiên đơn vị tiền tệ của Iran lại đang có giá trị thấp nhất. Đồng rial ra đời vào năm 1979 sau cuộc cách mạng Hồi giáo, và từ đó tới nay là đơn vị tiền tệ chính thức của Iran. Nguyên nhân cho sự sụt giảm giá trị của đồng rial là những sức ép từ quốc tế, mà đặc biệt là Mỹ với chương trình hạt nhân của quốc gia Hồi giáo này. Dự đoán trong 2 năm tới, giá trị của đồng rial vẫn sẽ tiếp tục giảm.

Bạn đang xem: Đồng tiền rẻ nhất thế giới


2. Shilling (Somali)

Somali được coi là quốc gia có vấn nạn tham nhũng cao nhất thế giới. Tỷ lệ trộm cắp cao, nghèo đói, nền kinh tế bất ổn và rất nhiều những vấn đề khác là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên của Somali. Cũng bởi lẽ đó mà đồng shilling không có giá trị cao kể từ khi ra đời vào năm 1962. Cuộc nội chiến tại Somali là thời điểm mà đơn vị tiền tệ này bắt đầu lao dốc.

3. Dobra (São Tomé và Príncipe)

Sẽ rất nhiều người không biết tới sự tồn tại của đảo quốc nhỏ bé nằm ở bờ biển phía Tây châu Phi này. Ca cao là nguồn thu chủ yếu của São Tomé và Príncipe trước đây. Sau khi dầu mỏ được phát hiện, quốc gia nhỏ bé này nhận nhiều hơn vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế dần được phát triển. Tuy nhiên, đồng nội tệ của đảo quốc này luôn rơi vào trạng thái không ổn định và sụt giảm về giá trị.

4. Rupiah (Indonesia)

Đồng rupiad là đơn vị tiền tệ chính thức của Indonesia, quốc gia theo đạo Hồi lớn nhất. Ra đời trong khoảng thời gian cách mạng Indonesia 1946-1949, đồng tiền trên chính thức trở thành đơn vị tiền tệ của Indonesia, sau khi nước này giành được độc lập. Mặc dù đơn vị tiền tệ chính thức có giá trị không cao và có xu hướng giảm, Indonesia vẫn luôn là quốc gia Đông Nam Á được đánh giá có nền kinh tế đang nổi lên. Một báo cáo vào năm 2013 chỉ ra rằng, Indonesia đã tăng được giá trị nội tệ của mình.

5. Ruble (Belarus)

Siêu lạm phát, bất ổn chính trị là những tác nhân chủ yếu dẫn tới sự giảm giá của đồng ruble. 1992 là thời điểm ra đời của đồng ruble, từ đó tới nay, giá trị của loại tiền này dần dần sụt giảm do khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, chính phủ Belarus đã phần nào khôi phục lại giá trị của đồng ruble thông qua các điều chỉnh hợp lý. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho đất nước này.

6. Kip (Lào)

Chính phủ Lào đang làm mọi cách để nâng giá đồng tiền của mình. Đồng kip ra đời vào năm 1952, từ đó đến nay vẫn là đơn vị tiền tệ chính thức của Lào. Trong những năm gần đây, đồng kip đã có sự chuyển biến mạnh mẽ: Nếu như năm 2009, 1 đôla Mỹ tương đương 8.556 kip thì hiện tại, 1 đôla Mỹ đổi được khoảng 8.052 kip.

7. Franc (Ghi-nê)

Đồng Franc được ra đời năm 1959, thay thế cho đồng CFA Pháp vốn được sử dụng rộng rãi tại lục địa đen. Tuy nhiên, các yếu tố như tỷ lệ nghèo đói luôn ở mức cao, lạm phát cộng thêm bất ổn về chính trị, đồng franc Ghi-nê liên tục lao dốc, và hiện đứng hạng 8 trong số những đơn vị tiền tệ có ít giá trị nhất : 1 đôla Mỹ tương đương 7.016 GNF.

8. Won (Triều Tiên)


9. Kwacha (Zambia)

Năm 1968, khi ra đời để thay thế cho đồng Zambian Pound, 1,2 Kwacha có giá trị tương đương với 1 đôla Mỹ. Con số nói trên được cho là vô cùng ấn tượng. Tuy nhiên càng về sau, giá trị của đơn vị tiền tệ này càng tụt dốc không phanh so với đồng bạc xanh. Bắt đầu từ tháng 1/2013, Zambia tái cơ cấu lại đồng tiền của mình, bên cạnh đó cũng thay đổi mã giao dịch của đồng Kwacha từ ZMK thành ZMW.

10. Đồng tiền Việt Nam xếp thứ mấy trên thế giới ? 

Nói về mệnh giá của tiền việt, theo nhận xét chung thì tiền Việt là một trong số những đồng tiền có giá trị thấp so với các giá trị của các đồng tiền khác trên thế giới.

Thuộc vị trí thứ 3 từ dưới đếm lên, nếu tính ra 1 USD bằng tận 23.053,35 VND. Với mức giá trị nhỏ như vậy, đồng Việt Nam hiện nay được coi là đồng tiền bị “mất giá” do lạm phát tại đất nước.

Có nguồn tin cho rằng việc giữ đồng Việt Nam ở mức thấp nhất là chủ trương của nhà nước muốn thúc thấy hoạt động sản xuất, xuất khẩu và thu hút các doanh nghiệp thu hút đầu tư vào, bởi vì giá thành lao động tại nước ta thấp.

Trên đây là những nội dung về Những đồng tiền nào rẻ nhất thế giới so với đồng đô-la Mỹ ? do Công ty Luật ACC cung cấp kiến thức đến khách hàng. ACC hy vọng bài viết này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc

Tất cả chúng ta đều đã đọc và nghe rất nhiều về các loại tiền tệ mạnh nhất trên thế giới. Bảng Anh, Đô la Mỹ, Franc Thụy Sĩ và Euro trong số những loại tiền tệ khác là những loại tiền tệ nổi tiếng nhất trên thế giới. Các quốc gia phát hành các loại tiền này rất ổn định và điều này cũng xảy ra đối với tiền tệ của họ. Không nhiều người trong chúng ta biết về loại đồng tiền giá trị thấp nhất thế giới và các quốc gia phát hành nó.

Các loại tiền tệ này là ổn định nhất, cũng như các quốc gia phát hành chúng.

Nhưng còn những loại tiền tệ thế giới có giá trị thấp nhất thì sao? Ai biết tên của họ và họ được phát hành ở những quốc gia nào…?

Trong khi lập danh sách này, chúng tôi thấy khá khó để sắp xếp các loại tiền tệ kém giá trị nhất theo thứ tự thích hợp, vì tình hình kinh tế đang thay đổi nhanh chóng ở tất cả các quốc gia này.

Tuy nhiên, có thể xác định được một số đồng tiền quốc gia bị mất giá vào thời điểm hiện tại. Vì vậy, chúng ta hãy xem xét 10 ngoại tệ rẻ nhất so với Đô la Mỹ.

Tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ có giá trị thấp nhất được cập nhật vào ngày 20 tháng 1 năm 2021.


Mục lục


# 1 – Chủ quyền Venezuela Bolívar

*
Đồng tiền Venezuela

Mã tiền tệ – VES (VEF cũ).

Tỷ giá Bolívar của Chủ quyền Venezuela:

1 USD = 1.552.540 VES (Đô la Mỹ cho Bolívar Chủ quyền của Venezuela).1 EUR = 1.878.793 VES (Euro cho Bolívar của Chủ quyền Venezuela).

Đơn vị tiền tệ rẻ nhất trên thế giới là Chủ quyền Venezuela Bolívar. Đồng tiền này bị lạm phát đáng kể do COVID19, vì vậy giá trị của nó trở nên thấp kỷ lục vào năm 2020. Đồng tiền này cũng được coi là đồng tiền bị thổi phồng nhiều nhất trên thế giới.

Việc định nghĩa lại đồng bolivar được thực hiện vào ngày 20 tháng 8 năm 2018. Nguyên nhân chính là do siêu lạm phát khoảng 830.000%, không ngừng tăng lên từng ngày.

Trước khi định nghĩa lại, 1 USD có giá trị ~ 248.487 VEF.

Tiền giấy cũ được thay thế bằng tiền mới với tỷ lệ từ 1 VES mới đến 100.000 VEF cũ.

Một loại tiền điện tử “Petro” được chính phủ tạo ra để “chống lại đô la Mỹ”. Nhưng điều này chỉ đẩy nhanh tỷ lệ lạm phát phi mã, bởi vì chính phủ tự quyết định tỷ giá hối đoái của đồng đô la theo ý thích của họ.

# 2 – Đồng Rial Iran

*
Đồng tiền Rial Iran

Mã tiền tệ – IRR.

Tỷ giá rial Iran:

1 USD = ~ 229.500 IRR (Đô la Mỹ sang Rial Iran – tỷ giá chợ đen).1 USD = 41,908 IRR (Đô la Mỹ sang Rial Iran – tỷ giá chính thức).1 EUR = ~ 277.500 IRR (Euro sang rial Iran – tỷ giá chợ đen).1 EUR = 50,718 IRR (Euro sang rial Iran).

Đồng tiền rẻ thứ hai trên thế giới là Rial Iran. Sự mất giá của nó bắt đầu vào năm 1979 sau cuộc Cách mạng Hồi giáo khi nhiều doanh nghiệp rời khỏi đất nước vì tình hình bất ổn. Sau đó là Chiến tranh Iran-Iraq, và các lệnh trừng phạt kinh tế vì chương trình hạt nhân của đất nước. Chính phủ Iran cũng hạn chế quyền tiếp cận ngoại tệ đối với công dân của họ, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của thị trường chợ đen. Tất cả những điều này đã làm tổn hại đến nền kinh tế và làm mất giá đồng tiền gần 400%.

Năm 2015, chính phủ Iran đã đồng ý ký thỏa thuận hạt nhân với Mỹ, Pháp, Anh, Trung Quốc, Nga và Đức để giảm nhẹ các lệnh trừng phạt. Nó đã cải thiện tình hình và ổn định nội tệ.

Tuy nhiên, vào năm 2018, Mỹ tuyên bố rằng Iran tiến hành chương trình hạt nhân. Các biện pháp trừng phạt đã được tăng cường, hạn chế khả năng tiếp cận thị trường hàng hóa thế giới của nước này. Iran không còn có thể xuất khẩu dầu mỏ, vốn mang lại khoảng 69% thu nhập hàng năm. Nó đã tạo ra thâm hụt nghiêm trọng trong ngân sách quốc gia. Các biện pháp trừng phạt cũng bao gồm các ngành công nghiệp khác, bao gồm hóa dầu và luyện kim.

Đến tháng 5 năm 2020, Iran phải đối mặt với lạm phát phi mã và đồng tiền của nước này bị mất giá tới 600%. Đó là lý do tại sao chính phủ quyết định đổi Rial thành Toman và cắt bỏ 4 số 0 so với mệnh giá của nó, tức là 10.000 đồng Rial cũ sẽ chuyển thành 1 Toman.

# 3 – Đồng Việt Nam

*
Đồng tiền Việt Nam

Mã tiền tệ – VND.

Tỷ giá Đồng Việt Nam:

1 USD = 23.002 VND (Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam).1 EUR = 27.860 VND (Euro sang Đồng Việt Nam).

Đồng Việt Nam là tiền tệ có giá trị thấp thứ ba trên thế giới.

Việt Nam vẫn đang trên con đường khó khăn từ nền kinh tế tập trung sang thị trường, và do đó, đồng tiền của đất nước ngày nay rất mất giá. Hiện tại, Đồng chiếm vị trí thứ hai trong danh sách “tiền tệ kém nhất”.

Tuy nhiên, các chuyên gia khẳng định chính phủ Việt Nam đang đi đúng hướng và có thể sớm bắt kịp các nước láng giềng châu Á gần gũi hơn.

# 4 – Rupiah Indonesia

*
Đồng tiền Rupiah Indonesia

Mã tiền tệ – IDR.

Tỷ giá Rupiah Indonesia:

1 USD = 14.032 IDR (Đô la Mỹ sang Rupiah Indonesia).1 EUR = 16,978 IDR (Euro sang Rupiah Indonesia).

Do tiền giấy kiểu cũ có giá trị thấp nên theo sắc lệnh của tổng thống ngày 5 tháng 9 năm 2016, 7 loại tiền giấy mới đã được phát hành với mệnh giá từ 1 nghìn đến 100 nghìn Rupiah.

Indonesia là một quốc gia ổn định về kinh tế và khá phát triển trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, tiền của nó có tỷ giá hối đoái rất thấp. Các cơ quan quản lý của đất nước đang thực hiện mọi biện pháp để củng cố đồng tiền quốc gia, nhưng tất cả những nỗ lực của họ chỉ dẫn đến những thay đổi không đáng kể.

# 5 – Tổng Uzbek

*
Đồng tiền Uzbek

Mã tiền tệ – UZS.

Tỷ giá Tổng Uzbek:

1 USD = 10,483 UZS (Đô la Mỹ sang Tổng Uzbek).1 EUR = 12,687 UZS (Euro sang Tổng Uzbekistan).

Sum hiện đại được đưa vào lưu hành với tỷ lệ 1 Sum bằng 1000 Sum-coupon từ ngày 1 tháng 7 năm 1994, theo Nghị định của Tổng thống U-dơ-bê-ki-xtan.

Theo kết quả của việc tự do hóa chính sách tiền tệ của họ từ ngày 5 tháng 9 năm 2017, tỷ giá hối đoái của Tổng so với đô la Mỹ được đặt ở mức 1 USD = 8.100 UZS, với phạm vi ước tính là 8.000-8.150 UZS cho 1 đô la Mỹ.

# 6 – Franc Guinean

*
Đồng tiền Franc Guinean

Mã tiền tệ – GNF.

Tỷ giá Franc Guinean:

1 USD = 10,234 GNF (đô la Mỹ sang Franc Guinean).1 EUR = 12.384 GNF (Euro sang Franc Guinean).

Tỷ lệ lạm phát cao, nghèo đói ngày càng gia tăng và các băng đảng xã hội đen thịnh vượng đã phá giá đồng tiền của Guinea – quốc gia châu Phi có một trong những đồng tiền bị lạm phát nhiều nhất.

Xem xét các món quà tự nhiên của nó như vàng, kim cương và nhôm, tiền tệ của đất nước này phải là một trong những thứ có giá trị nhất.

# 7 – Sierra Leonean Leone

*
Đồng tiền Sierra Leonean Leone

Mã tiền tệ – SLL.

Tỷ giá Sierra Leonean Leone:

1 USD = 10,213 SLL (đô la Mỹ sang Sierra Leonean Leone).1 EUR = 12.360 SLL (Euro sang Sierra Leonean Leone).

Sierra Leone là một quốc gia châu Phi rất nghèo, nơi đã xử lý nhiều cuộc kiểm tra nghiêm trọng khiến đồng tiền địa phương mất giá. Gần đây, một cuộc chiến đã xảy ra ở đó, và virus Ebola chết người đang tái phát.

# 8 – Kip Lào hoặc Lào

*
Đồng tiền Kip Lào

Mã tiền tệ – LAK.

Tỷ giá Kip Lào hoặc Kip Lào:

1 USD = 9.322 LAK (Đô la Mỹ sang Kip Lào hoặc Kip Lào).1 EUR = 11.281 LAK (Euro sang Kip Lào hoặc Lào).

Đồng Lào là đồng tiền duy nhất trong danh sách này không mất giá mà ban đầu được phát hành với tỷ giá rất thấp. Bên cạnh đó, kể từ khi được phát hành vào năm 1952, đồng tiền này đã mạnh lên so với Đô la Mỹ và tiếp tục cải thiện giá trị của nó.

# 9 – Đồng Guarani của Paraguay

*
Đồng tiền Guarani

Mã tiền tệ – PYG.

Tỷ giá đồng Guarani của Paraguay:

1 USD = 6,874 PYG (Đô la Mỹ sang Guarani của Paraguay).1 EUR = 8,322 PYG (Euro sang Guarani của Paraguay).

Paraguay là quốc gia Nam Mỹ nghèo thứ hai. Nó đã trải qua một cuộc suy thoái kinh tế thảm hại, kết hợp với lạm phát, tham nhũng, chất lượng giáo dục thấp, một số lượng lớn người nghèo, tỷ lệ thất nghiệp cao, v.v.

Paraguay xuất khẩu bông và đậu nành, nhưng số tiền này hầu như không đủ để trang trải nhu cầu kinh tế của họ.

# 10 – Riel Campuchia

*
Đồng tiền Riel Campuchia

Mã tiền tệ – KHR.

Tỷ giá Riel Campuchia:

1 USD = 4.055 KHR (Đô la Mỹ sang Riel Campuchia).1 EUR = 4,908 KHR (Euro sang Riel Campuchia).

Ở vị trí thứ 10, đồng tiền yếu nhất trên thế giới là Riel của Campuchia. Riel Campuchia là đơn vị tiền tệ của Nhà nước quân chủ này ở Đông Nam Á.

Đơn vị tiền tệ này được phát hành vào năm 1995 để thay thế đồng Piaster Đông Dương. Ban đầu, đồng Riel có tỷ giá hối đoái thấp và không phổ biến đối với những người dân địa phương quyết định sử dụng ngoại tệ.

Nhiều người Campuchia hiện thích sử dụng đồng đô la Mỹ để thanh toán, điều này khiến đồng nội tệ càng mất giá hơn.

Tại sao tiền tệ mất giá?

Trong hầu hết các trường hợp, tiền tệ của một tiểu bang mất giá vì sự suy thoái kinh tế bên trong một quốc gia. Điều này gây ra thâm hụt cán cân thanh toán và tỷ lệ lạm phát gia tăng.

Đây có thể là hậu quả của các đợt suy thoái kinh tế khác nhau như chiến tranh, GDP giảm, giá hàng hóa chiếm phần lớn xuất khẩu giảm, sức mua giảm, điều kiện tín dụng thắt chặt, bất ổn chính trị trong nước, v.v.

Xem thêm: Số tiền tối thiểu trong thẻ atm vietcombank là bao nhiêu? và cách kiểm tra

Phá giá tiền tệ thường liên quan đến chính sách tiền tệ được tổ chức tồi và liên quan đến các quyết định kiểm soát tài khóa (Hệ thống Ngân hàng Trung ương).