Để có thể đánh giá mức độ khả thi của một dự án đầu tư nào đó, ta nên sử dụng chỉ số IRR hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ. IRR không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như chi phí vốn, lạm phát giúp nhà đầu tư đánh giá được tỷ lệ thành công và tiềm năng của mã cổ phiếu của doanh nghiệp đang xem xét. Tuy nhiên IRR rất dễ bị tác động bởi yếu tố thời gian và công thức tính IRR khá phức tạp, nó cũng không đo lường được quy mô tuyệt đối của khoản đầu tư hoặc lợi tức. 


*

Copy link


IRR là một tỷ lệ lợi nhuận dùng để đo lường và so sánh các khoản lợi nhuận đầu tư trong thẩm định đầu tư. IRR là thước đo để nhà đầu tư có thể đánh giá được hiệu quả của dự án, nếu có nhiều danh mục đầu tư thì cứ tiến hành theo thứ tự từ IRR cao xuống thấp.

Bạn đang xem: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

Vậy IRR là gì, tính IRR như thế nào, có ưu điểm và hạn chế gì? Mối quan hệ giữa NPV và IRR là mối quan hệ tương hỗ. IRR ở dưới dạng % nên dễ so sánh hơn nhưng có NPV thì kết quả chính xác hơn.

1. Chỉ số IRR là gì?

IRR - tỷ suất hoàn vốn nội bộ (tiếng Anh Internal Rate of Return) là một tỷ lệ lợi nhuận dùng để đo lường và so sánh các khoản lợi nhuận đầu tư, được sử dụng trong thẩm định đầu tư (lập ngân sách vốn).

*

IRR - Công cụ đắc lực cho nhà đầu tư

Tên gọi khác của IRR là tỷ lệ hoàn vốn dòng tiền chiết khấu (DCFROR) hay tỷ lệ hoàn vốn (ROR). Trong bối cảnh tiết kiệm và cho vay thì IRR là lãi suất hiệu quả.

IRR được tính toán nội bộ cho nên những yếu tố bên ngoài (chi phí vốn, lạm phát…) không thể ảnh hưởng được. Xác định được chỉ số IRR thì nhà đầu tư sẽ nắm được khoản lợi nhuận dự kiến mỗi năm kiếm được từ dự án.

Trong phân tích dòng tiền chiết khấu, chỉ số IRR đóng vai trò là tỷ lệ chiết khấu khiến cho giá trị hiện tại ròng NPV của tất cả các dòng tiền đều bằng không (0).

2. Ý nghĩa của chỉ số IRR

IRR là thước đo để nhà đầu tư có thể đánh giá được hiệu quả của dự án. Nếu IRR lớn hơn hoặc bằng vốn thì dự án tốt, có thể mang về lợi nhuận cho nhà đầu tư, ngược lại, IRR nhỏ hơn vốn thì có khả năng thua lỗ.

Nếu có nhiều danh mục đầu tư thì cứ tiến hành theo thứ tự từ IRR cao xuống thấp.

*

IRR có ý nghĩa đặc biệt trong việc do lường và đánh giá trong phân tích đầu tư

3. Vai trò của IRR

Các nhà quản trị sẽ sử dụng IRR để so sánh các khoản đầu tư khác nhau và đưa ra quyết định bỏ vốn với các dự án tốt;

Nhà đầu tư sử dụng IRR để tính ra lợi tức kỳ vọng khi mua cổ phiếu và lợi tức của trái phiếu khi đáo hạn;

So sánh tỷ suất hoàn vốn để xây dựng danh mục đầu tư một cách tối ưu, phân chia tài chính linh hoạt và giảm thiểu các rủi ro. Nếu các dự án có thời hạn quá ngắn hoặc quá dài thì cần xét thêm chỉ số NPV;

Ngoài ra, chỉ số này cũng giúp họ cân bằng rủi ro và lợi ích khi mua bất động sản;

Chỉ số IRR rất thích hợp với các khoản đầu tư một lần bằng tiền mặt, các nhà đầu tư mạo hiểm cũng lấy nó để đánh giá các khoản đầu tư vào các công ty.

*

Chỉ số IRR mang lại nhiều lợi ích và sự tiện lợi trong việc phân tích và đưa ra hướng đầu tư phù hợp

4. Ưu và nhược điểm của IRR

Ưu điểm:

- Không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như chi phí vốn, lạm phát;

- Thuận tiện trong việc so sánh các cơ hội đầu tư để đưa ra các chiến lược phù hợp;

- Giúp nhà đầu tư đánh giá được tỷ lệ thành công và tiềm năng của mã cổ phiếu của doanh nghiệp đang xem xét;

- Xác định mức giới hạn chấp nhận được của chi phí sử dụng vốn, nếu vượt quá thì nhà đầu tư nên loại bỏ dự án ấy.

Nhược điểm:

- IRR không đo lường được quy mô tuyệt đối của khoản đầu tư hoặc lợi tức, nghĩa là trong vài trường hợp các khoản đầu tư nhỏ được ưu tiên hơn những khoản lớn. Điều này có thể dẫn đến việc nhà đầu tư bị bỏ lỡ các dự án lợi nhuận lớn hơn;

- Dễ bị tác động bởi yếu tố thời gian, nếu thời gian quá ngắn hoặc quá dài thì chỉ số IRR không chính xác;

- Không phản ánh được chính xác tỷ suất lợi nhuận của dự án: một số dự án có nhiều nguồn tiền khác nhau hoặc tỷ suất chiết khấu khác biệt khiến chỉ số IRR cũng không hiệu quả;

- Công thức tính IRR khá phức tạp, cần sử dụng phần mềm hoặc giải phương trình đa thức bằng phương pháp lặp mới được, chứ không thể tính nhẩm.

*

Đặc điểm của chỉ số
IRR mà nhà đầu tư nên nắm được

5. Công thức tính IRR

Để tính được IRR ta áp dụng công thức như sau:

0=NPV=t=1TCt(1+IRR)t - C0

Trong đó:

C0: Tổng chi phí đầu tư ban đầu - năm 0;

Ct: Dòng tiền thuần tại thời điểm t (tính theo năm);

NPV: Giá trị hiện tại ròng;

t: Thời gian thực hiện dự án, được biểu thị theo từng năm, năm thứ 1 t = 1, năm thứ 2 t = 2…

Hoặc ta có thể tính IRR dựa vào NPV, cụ thể như sau:

IRR = r1 + NPVr1 x (r2 - r1) / (NPVr1 - NPVr2)

Trong đó:

r1 : tỷ lệ hoàn vốn nội bộ tại NPV > 0;

r2 : tỷ lệ hoàn vốn nội bộ tại NPV dòng tiền còn IRR thì phản ánh khả năng thu hồi vốn;

NPV có thể thay thế IRR khi thấy chỉ số này không hiệu quả trong quá trình đánh giá. Chỉ số IRR sẽ không đúng khi dự án quá ngắn hoặc quá dài hay mặt tài chính không ổn định.

Hầu hết dự án đầu tư nào cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro với cơ hội hoàn vốn cũng như tỷ suất lợi nhuận là khác nhau. Sử dụng IRR giúp nhà đầu tư có thể đánh giá được mức độ thành công của dự án từ đó đưa ra được các chiến lược tốt nhất. Mong rằng những thông tin mà TOPI mang đến sẽ giúp bạn có thêm một công cụ để phân tích đầu tư một cách thông minh. Chúc bạn thành công!

IRR là chỉ số tài chính phổ biến được các nhà đầu tư sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của một dự án cũng như ra quyết định có nên đầu tư vào dự án đó hay không. Chỉ số này đều tồn tại cả ưu và nhược điểm, buộc nhà đầu tư phải sử dụng nó kết hợp với các chỉ số tài chính khác trong một số trường hợp. Để hiểu rõ IRR là gì và các đặc điểm của nó, đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé.

*
Chỉ số IRR là gì? Định nghĩa, công thức tính, ưu điểm và hạn chế

Chỉ số IRR là gì?

IRR là tỷ suất hoàn vốn nội bộ, viết tắt của từ Internal Rate of Return. Chỉ số này thể hiện tỷ lệ lợi nhuận hàng năm dự kiến sẽ thu được từ một dự án hay khoản đầu tư. Khi tính toán chỉ số IRR, người ta sẽ loại bỏ các yếu tố tác động bên ngoài như chi phí vốn hay lạm phát. 

Ví dụ: Một khoản đầu tư được ước tính là có chỉ số IRR= 8%, tức là khoản đầu tư đó sẽ đem về cho nhà đầu tư tỷ suất lợi nhuận hàng năm là 8% trong suốt vòng đời của nó.

Phương thức xác định chỉ số IRR

Để xác định giá trị chỉ số IRR, người ta dựa trên một chỉ số tài chính khác là chỉ số NPV (Net Present Value hay còn gọi là giá trị hiện tại ròng).

Khái quát về chỉ số NPV

NPV là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng tiền thu về trong tương lai và chi phí bỏ ra hiện tại. Nó chính là lợi nhuận của một dự án đầu tư. Công thức tính chỉ số NPV là:

*
Công thức tính chỉ số NPV

Trong đó:

C0: chi phí bỏ ra ban đầu của nhà đầu tư (t=0)Ct: Giá trị hiện tại của dòng tiền thu về tại thời gian tr: tỷ lệ chiết khấuT: thời gian thực hiện dự án

Ví dụ: Doanh nghiệp dự tính bỏ ra 2 tỷ đồng để đầu tư vào một dự án trong 5 năm. Doanh nghiệp đó ước tính thu về 600 triệu mỗi năm vào 5 năm liên tiếp. Lãi suất thị trường cố định ở mức 10%/năm và không thay đổi trong suốt thời gian 5 năm đầu tư. Nếu áp dụng theo công thức trên, chúng ta sẽ tính ra được NPV = 274,472,062 VNĐ . 

Cách tính chỉ số IRR

Trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu hay hoàn vốn r làm cho giá trị NPV = 0 thì nó chính là chỉ số IRR ước tính của dự án đầu tư. Do đó, chỉ số IRR được tính như theo phương trình như sau:

*
Công thức tính chỉ số IRR

Ví dụ: Để tính được IRR, bạn có thể giải phương trình trên hay tính toán trong phần mềm Excel. Nếu áp dụng cho trường hợp tính NPV ở mục 2.1 thì khi tỷ lệ chiết khấu IRR≈15% = thì NPV=0. 

Ý nghĩa của IRR là gì?

IRR là công cụ đánh giá tính khả thi của dự án và từ đó giúp nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư dự án hay không. Nếu IRR có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị chiết khấu (thường được lấy bằng giá trị lãi suất thị trường), điều này biểu thị khả năng thu hồi vốn và sinh lời của dự án tốt. Vì thế, doanh nghiệp hay nhà đầu tư nên đầu tư vào dự án. Và không nên đầu tư vào dự án trong trường hợp ngược lại.

Hơn nữa, khi cân nhắc giữa nhiều khoản đầu tư thì doanh nghiệp/nhà đầu tư sẽ lựa chọn khoản đầu tư mang về chỉ số IRR cao nhất. Còn nếu doanh nghiệp/nhà đầu tư có nhiều dự án, thì sẽ ưu tiên những dự án có chỉ số IRR cao hơn. 

Đối với nhà đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu đáo hạn, căn cứ vào so sánh IRR giữa các phương án đầu tư, nhà đầu tư tiến hành xây dựng danh mục đầu tư tối ưu, phân chia tiền đầu tư một cách thông minh để phân tán rủi ro.

Ưu điểm và hạn chế của chỉ số IRR là gì?

Khi sử dụng IRR để xem xét tính khả thi của dự án, nhà đầu tư cần nắm chắc các ưu điểm và hạn chế của chỉ số này như sau:

*
Ưu điểm và hạn chế của chỉ số IRR

Ưu điểm

Chỉ số IRR không phụ thuộc vào vốn, được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Vì thế, ngay cả những nhà đầu tư vừa và nhỏ cũng có thể sử dụng chỉ số để đối chiếu, so sánh cơ hội đầu tư.

Do là công cụ để tính toán tỷ lệ lãi suất tối đa mà chủ dự án đầu tư có thể chịu được (dự án có thể chấp nhận được) nên đây là tiêu chí quan trọng để nhà đầu tư đánh giá khả năng sinh lời của dự án có cao không và định ra mức lãi suất phù hợp của dự án.

Hạn chế 

Việc tính toán chỉ số IRR mất khá nhiều thời gian và có thể xảy ra những sai lệch trong quá trình tính. Hai phương thức để tính IRR phổ biến nhất là sử dụng hàm trong Excel hay tính thủ công. Nếu tính thủ công, người dùng sẽ phải tham chiếu công thức, các giá trị NPV hay phải thử được 2 tỷ lệ chiết khấu r sao cho NPV nhận giá trị dương và giá trị âm để áp dụng vào công thức. Điều này mất khá nhiều thời gian.

IRR đôi khi không phù hợp đối với các dự án nhỏ có thông số quá thấp vì kết quả IRR tính ra không khả thi hay kém thuyết phục. Do đó, nhà đầu tư có thể bỏ lỡ những cơ hội đầu tư vào dự án nhỏ tiềm năng. Đối với các dự án lớn, IRR phản ánh tính khả thi của dự án chính xác hơn.

Bắt nguồn từ thực tế chỉ số này dễ bị tác động bởi chỉ số thời gian cho nên không phải lúc nào dự án cho IRR cao hơn giá trị chiết khấu là có tính khả thi tốt, ví dụ như các dự án ngắn hạn có chỉ số IRR cao. Hay ngược lại, dự án dài hạn có chỉ số IRR thấp, thu về lợi nhuận chậm và ổn định, song doanh nghiệp có thể thu được một khoản giá trị theo thời gian. Do đó, các nhà đầu tư có thể bị lầm tưởng về tính khả thi của dự án, dẫn đến rủi ro đầu tư. 

Quan hệ giữa chỉ số NPV và IRR

IRR là biến số làm cho phương trình NPV = 0. Vì thế, có thể nói IRR và NPV có quan hệ tập nghiệm. Cả 2 chỉ số này đều phản ánh mức độ khả thi của dự án. IRR xác định theo tỷ lệ phần trăm và NPV xác định theo số tiền. Trong khi IRR phản ánh khả năng thu hồi vốn của dự án thì NPV biểu thị tính khả thi về dòng tiền hay khả năng tài chính của nó.

*
Mối quan hệ giữa chỉ số IRR và NPV

Như đã nói ở trên, việc tính IRR không thực sự hiệu quả khi đánh giá tính khả thi của những dự án quá dài hay quá ngắn hay những dự án có dòng tiền bất ổn và tỷ lệ chiết khấu đan xen âm dương do IRR bị phụ thuộc vào biến số thời gian. Lúc này, nhà đầu tư có thể sử dụng NPV như một phương pháp thay thế.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cần đánh giá nhiều dự án tại một thời điểm, không cần quá nhiều yếu tố kỹ thuật và thời gian thì nên ưu tiên sử dụng IRR. Bởi vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể, bạn nên linh hoạt trong cách sử dụng chỉ số IRR hay NPV để đạt được kết quả chính xác nhất nhé.

Xem thêm: Hướng dẫn cách massage nữ lên đỉnh, massage kích lồn cho em lên đỉnh

Tạm kết

Với những chia sẻ về chỉ số IRR là gì trên đây, wu.edu.vn hy vọng bạn đã hiểu rõ đặc điểm và cách tính của chỉ số này. Tuy đây là là công cụ tài chính hữu ích giúp đánh giá tính khả thi của dự án và từ đó đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không nhưng nó vẫn tồn tại một số hạn chế. Vì thế, các nhà đầu tư hãy sử dụng chỉ số này một cách thông minh nhé.